banner12-8

Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con mới nhất năm 2021

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội và hướng dẫn của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm cả lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Các chế độ mà lao động sẽ được hưởng khi vợ sinh con gồm có:

+ Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
+ Được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con

Vậy: Mức hưởng, điều kiện được hưởng và hồ sơ thủ tục được hưởng các chế độ trên được quy định như thế nào?
Dưới đây, Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng sẽ chia sẻ các thông tin cụ thể về các chế độ nêu trên:

1. Lao động nam được nghỉ việc khi vợ sinh con: 

1.1. Thời gian được nghỉ việc:
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 như sau:

+ Được nghỉ: 05 ngày làm việc (nếu sinh thường)

+ Nếu khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: được nghỉ 07 ngày làm việc.
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

- Theo khoản 2 Điều 10 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì: Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.
b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
c) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.
d) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.
e) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
g) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
4. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
5. Khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Chú ý:

+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
+ Thời gian hưởng chế độ thai sản cho chồng nêu trên không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đặc biệt chú ý:

+ Theo Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
+ Và theo điểm d, khoản 2, điều 12 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội thì: Trường hợp người cha mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

1.2. Điều kiện được hưởng nghỉ việc khi vợ sinh con: 

Theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 31 của Luật bảo hiểm là: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Câu hỏi được nhiều người quan tâm: Chồng đóng BHXH bao lâu (bao nhiêu tháng) mới được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
Trả lời: Khi có vợ sinh con, người chồng chỉ cần đang tham gia BHXH là được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (không cần phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu).

1.3. Mức hưởng:
Công thức tính mức hưởng theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội như sau:
muc_thuong

Lưu ý: Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

1.4. Ví dụ về cách tính xác định mức hưởng chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con như sau: 

Anh Nguyễn Văn Thành có vợ sinh con vào tháng 5 năm 2020

Thông tin:

- Vợ anh thành sinh mổ

- Anh thành tham gia BHXH từ năm 2017, mức lương 6 tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của anh thành như sau:

+ Tháng 11 và 12/2020: 5.000.000

+ Tháng 1,2,3 và 4 năm 2021: 6.000.000

=> Căn cứ vào thông tin đó chúng ta xác định được như sau:

1. Thời gian được nghỉ: 7 ngày (vì vợ sinh mổ (là hình thức phẫu thuật)

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

= ((5.000.000x2) + (6.000.000 x 4))/6 = 5.666.667

3. Mức hưởng = 5.666.667 / 24 x 7 = 1.652.778

1.5. Hồ sở hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con:
- Theo điểm 2.2.4, khoản 2, điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BH thất nghiệp thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ (là người đang đóng BHXH) nghỉ việc khi vợ sinh con gồm:

(1) Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH (Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe) (do doanh nghiệp (người sử dụng lao động) lập).

(2) Bản sao giấy chứng sinh (GCS) hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. (Người lao động nộp cho doanh nghiệp)

Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

1.6. Thời hạn nộp hồ sơ:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nam có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại mục (2) nêu trên cho người sử dụng lao động.
- Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội
1.7. Thời hạn giải quyết và chi trả: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
(Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định)
(Theo khoản 4, điều 5 của Quyết định 166/QĐ-BHXH)

2. Lao động nam được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:

2.1. Điều kiện được hưởng:
- Người chồng (người cha) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (hoặc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ)

(Theo khoản 2, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

- Chỉ có người chồng (người cha) tham gia BHXH (Bao gồm cả trường hợp người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con (Do người vợ không đóng BHXH hoặc Người vợ có đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con) mà người cha đủ điều kiện thì người chồng (người cha) vẫn được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con.

(Theo Khoản 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH)

Lưu ý: Theo Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH Bổ sung điểm c và điểm d vào khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
+ Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định về thời gian đóng BHXH nêu trên thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con.
+ Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 18/01/2021 và tháng 01/2021 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2020 đến tháng 01/2021, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 2: Tháng 8/2021, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2021, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2020 đến tháng 11/2021, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2.2. Mức hưởng trợ cấp 1 lần của chồng khi vợ sinh con:

Được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội

* Quy định về mức lương cơ sở hiện nay như sau:

Tính theo mức 1.490.000 (Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
=> 2 lần mức lương cơ sở = 2.980.000 (đây là mức hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con)
 

2.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần:
Theo điểm 2.2.5, khoản 2, điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con gồm có:
(1). Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH (Do doanh nghiệp lập và nộp về cơ quan BHXH)
(2). Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Lưu ý: Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì chỉ cần nộp 1 lần hồ sơ như trên để hưởng cho cả 2 chế độ.

Thời hạn nộp hồ sơ: 

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nam có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại mục (2) nêu trên cho người sử dụng lao động.

- Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội

Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 
In bài viết
Tìm kiếm
HỎI - ĐÁP KẾ TOÁN & LOGISTICS
Giới thiệu Trung tâm:

+ Công ty Cổ phần Thăng Long Hải Dương (gọi tắt là Trung Tâm Đào Tạo Thuế Thăng Long) là công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ đào tạo kế toán từ cơ bản tới nâng cao, kế toán thuế, kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp mớikế toán thuế trọn gói....

+ Đào tạo chuyên nghiệp - Dịch vụ uy tín, chất lượng - Tư vấn tận tình!

CONTACT
  • Địa chỉ văn phòng: Số 26 Trần Huy Liệu, Phường Tứ Minh, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương, Việt Nam.
  • Hotline: 0978.296.025 - 0985.036.718 - 0866.890.809 - 0353.651.106
  • Email: daotaoketoanthuehd@gmail.com