Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Tại điểm 2.8 Phụ lục 4 - Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa - dịch vụ đối với trường hợp trả lại hàng của thông tư 39/2014/TT-BTC được thực hiện như sau:
- Khi bán hàng: NB đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng
=> Sau đó người mua phát hiện ra hàng lỗi, kém chất lượng, không đúng mẫu mã, chủng loại ... như đã thỏa thuận
=> Người mua muốn trả lại 1 phần hoặc toàn bộ số hàng
Người mua ở đây có thể là công ty hoặc cá nhân, nên dưới đây Kế Toán Thăng Long chúng ta sẽ đi xử lý từng đối tượng:
I. Trường hợp người mua là công ty:
1. Về mặt hóa đơn trả lại hàng:
- Khi trả lại hàng người mua phải lập hóa đơn trả lại hàng: trên hóa đơn phải ghi rõ lý do trả lại hàng.
Ví dụ 1: Trả lại toàn bộ số hàng đã mua trước đó
Ngày 05/03/2021: Công ty Thăng Long bán hàng cho công ty Hải Yến và đã giao hàng và xuất hóa đơn giao cho công ty Hải Yến như sau:
Đến ngày 10/03/2021, Công ty Hải Yến phát hiện ra hàng bị lỗi kém chất lượng và muốn trả lại toán bộ số hàng đã mua ngày 5/3/2021.
Khi trả lại hàng công ty Hải Yến (Bên mua) Xuất hóa đơn trả lại như sau:
Ví dụ 2: Trả lại 1 phần hàng đã mua trước đó:
Ngày 20/03/2021: Công ty kế toán Thăng Long ký hợp đồng bán hàng cho công ty Hải Yến và đã giao hàng và xuất hóa đơn giao cho công ty Hải Yến như sau:
Đến ngày 01/04/2021, Công ty Hải Yến phát hiện ra 1 mặt hàng không đúng chủng loại như hợp đồng đã ký kết và muốn trả lại 1 mặt hàng hàng không đúng chủng loại đó
Khi trả lại hàng công ty Hải Yến (Bên mua) Xuất hóa đơn trả lại như sau:
2. Cách kê khai hàng bán bị trả lại:
* Xác định kỳ kê khai hóa đơn trả lại hàng của bên mua hoặc hóa đơn bị trả lại hàng của bên bán:
Hóa đơn trả lại hàng phát sinh vào kỳ nào thì kê khai vào kỳ đó
Cụ thể:
+ Tại Ví dụ 1: xuất hóa trả lại hàng phát sinh vào tháng 3/2021 -> 2 bên sẽ kê khai vào tháng 3/2021 (nếu KK theo tháng) hoặc quý 1/2021 (nếu KK theo quý)
+ Tại Ví dụ 2: xuất hóa trả lại hàng phát sinh vào tháng 4/2021 -> 2 bên sẽ kê khai vào tháng 4/2021 (nếu KK theo tháng) hoặc quý 2/2021 (nếu KK theo quý)
* Cách kê khai cụ thể:
- Bên mua: Khi xuất hóa đơn trả lại hàng sẽ kê khai âm đầu vào:
+ Nếu bạn làm bảng kê mua vào: thì kê khai âm ở bảng kê mua vào
+ Nếu bạn không làm bảng kê mua vào: thì kê khai âm tại chỉ tiêu (23), giảm thuế GTGT đầu vào tại chỉ tiêu (24) và (25) trên tờ khai thuế 01/GTGT
- Bên bán: Khi nhận hóa đơn trả lại hàng sẽ kê khai âm đầu ra:
+ Nếu bạn làm bảng kê bán ra: thì kê khai âm ở bảng kê bán ra
+ Nếu bạn không làm bảng kê bán ra: thì kê khai âm tại chỉ tiêu từ 26 đến 33 trên tờ khai thuế 01/GTGT (Tùy theo mức thuế suất của mặt hàng trên hóa đơn) (Nếu 10% thì kê khai âm tại chỉ tiêu (32), chỉ tiêu (33).
* Thêm lời chia sẻ trường hợp: Nếu việc bán hàng và trả lại hàng đảm bảo cả 2 yếu tố:
+ Xảy ra trong cùng 1 kỳ kê khai
+ Trả lại toàn bộ số hàng đã mua trước đó
=> Thì các bạn không cần phải kê khai cả 2 hóa đơn: hóa đơn khi bán (hoặc mua) và hóa đơn bị trả lại hàng (hoặc trả lại hàng)
Vì:
+ Hiện nay không còn phải nộp bảng kê mua vào bán ra. Doanh nghiệp có thể lập làm căn cứ đưa vào tờ khai, còn không phải nộp cho cơ quan thuế.
+ Nếu kê khai thì 1 âm và 1 dương sẽ bù trừ cho nhau hết giá trị (có kê khai cũng như không)
Tại Ví dụ 1 nêu trên đang thuộc trường hợp này: việc bán hàng và trả lại hàng đều ở tháng 9 hoặc quý 3. Nếu công ty Thiên Ưng kê khai thì:
+ Khi bán hàng: Kê khai đầu ra dương 2.400.000 (tiền thuế GTGT)
+ Khi nhận hóa đơn trả lại hàng: Kê khai đầu ra âm 2.400.000 (tiền thuế GTGT)
=> Bù trừ âm dương cho nhau sẽ bằng 0 (giống ko kê khai)
* Bút toán giảm doanh thu | |
Nếu Thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC | Nếu Thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC |
- Khi nhận hóa đơn trả lại hàng: Nợ 5212: giá trị hàng bán bị trả lại Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:Nợ 511 Có 5212 | Nợ 511: giá trị hàng bán bị trả lại Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua (Thông tư 133 không sử dụng TK 5212) |
* Bút toán giá giá vốn: Nếu người bán đã ghi nhận giá vốn cho số hàng đã bán (Nợ 632/Có 156). Thì đến khi nhận được hàng trả lại thì hạch toán tăng hàng hóa và giảm giá vố như sau: Nợ 156: giá trị của số hàng bị trả lại Có 632: giá vốn của số hàng bị trả lại |
II. Trường hợp người mua là cá nhân: (không có hóa đơn)
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
Người gửi / điện thoại
+ Công ty Cổ phần Thăng Long Hải Dương (gọi tắt là Trung Tâm Đào Tạo Thuế Thăng Long) là công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ đào tạo kế toán từ cơ bản tới nâng cao, kế toán thuế, kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp mới và kế toán thuế trọn gói....
+ Đào tạo chuyên nghiệp - Dịch vụ uy tín, chất lượng - Tư vấn tận tình!